Đỗ Ngọc Giao
18-Apr-2024
Bài này trình bày cái cách người Tàu thời xưa đặt tháng đầu năm trong lịch của họ, nhằm giúp độc giả biết thêm đôi điều hữu ích.
1. Giới thiệu
1.1 Luật
Yuk-Tung Liu, ở University of Illinois,[1] cho biết lịch Tàu thời nay tuân theo những điều luật như sau:
- Lấy kinh tuyến 120oE, múi giờ UTC+8, để tính lúc nào xảy ra các hiện tượng thiên văn [nêu ở luật 3 và 4].
Luật này áp dụng từ năm 1929, trước đó người ta tính thời gian theo kinh tuyến 116°25’E ở Bắc Kinh.
- Ngày bắt đầu từ nửa đêm này tới nửa đêm kế.
‘Ngày’ ở đây, nói cho trúng, là một ‘ngày-và-đêm’ (nychthemeron).
- Ngày đầu một tháng là ngày mà [một lúc nào đó trong ngày] mặt trăng ở ngay giữa trái đất với mặt trời trên cùng mặt phẳng.
Tức là ngày ‘sóc’, mà đêm đó hoặc đêm trước đó trời ‘tối thui như đêm ba mươi’.
- Đông Chí luôn luôn ở trong tháng 11.
Đông Chí là một cái ‘trung khí’ sẽ nói rõ hơn bên dưới.
- Nếu một năm [giữa hai ngày Đông Chí] có 13 tháng, thì một tháng là nhuần, đó là tháng đầu tiên mà không có trung khí.
Đây là một luật xưa, sửa lại năm 1645. ‘Năm’ giữa hai ngày Đông Chí gọi là tuế 歲 và ‘năm’ giữa hai ngày 01-giêng gọi là niên 年.
- Tháng thứ hai (không tính tháng nhuận) sau tháng 11 là tháng đầu một năm.
- Năm đếm từ Giáp Tý tới Quý Hợi trong một ‘vòng’ 60 năm rồi bắt đầu vòng kế.
- Tháng đếm từ 1 tới 12; tháng nào nhuần thì bỏ qua không đếm, coi như tháng trước.
- Ngày đếm từ 1 tới 29 hoặc 30. Ngày cũng có thể gọi tên theo can-chi.
Cách gọi ngày theo can-chi đã có từ thời trào Thang (1600–1046 BCE) hoặc trước đó. Năm 1991 ở Anyang người ta đào được chừng 500 miếng ‘giáp-cốt’ trong đó có một miếng ‘giáp’ (mai rùa) ghi 甲辰歲祖甲一牢子祝 nghĩa là ‘ngày Giáp Thìn, cúng tổ Giáp một con bò, người con khấn’.[2]
Trừ ra hai điều 1 và 5, những điều khác đều là luật xưa truyền lại.
1.2 ‘Trung khí’ và ‘Kiến’
Hình 1 cho thấy 12 vị trí của trái đất đối với mặt trời, ứng với 12 ‘trung khí’ (major solar term) Z1, Z2,…, Z12. Xen giữa 12 trung khí là 12 ‘tiết khí’ (minor solar term) mà ở đây bỏ qua cho đỡ rối.
Hình 1. vẽ lại theo Liu1
Thời xưa, người ta đo bề dài một năm [theo bóng mặt trời] là 365.2422 ngày, và tính khoảng cách trung bình giữa hai trung khí là 365.2422 / 12 = 30.44 ngày. Trong khi đó một tháng [theo trăng] có 29.53 ngày. Như vậy, mỗi tháng có tối đa một trung khí và lâu lâu sẽ có một tháng không kịp có trung khí, tháng này coi như ‘tháng nhuần’, bỏ qua không đếm. Cách tính này gọi là ‘bình khí’ 平氣.
Sau năm 1645, người ta tính lại khoảng cách giữa hai trung khí là từ 29.44 tới 31.44 ngày, vì trái đất xoay quanh mặt trời không đều. Như vậy, một tháng có thể có hai trung khí và trong một ‘tuế’ có thể xảy ra hơn một tháng không kịp có trung khí; trường hợp này, tháng đầu tiên không có trung khí mới coi là ‘tháng nhuần’ (luật 5). Cách tính này gọi là ‘định khí’ 定氣.
Dù sao, tính theo cách nào thì một trung khí cũng gần như luôn luôn ở yên trong một tháng dành riêng cho nó chớ không chạy lung tung, thí dụ Vũ Thủy Z1 gần như luôn luôn ở trong tháng 1, Xuân Phân Z2 gần như luôn luôn ở trong tháng 2,… và ta có luật 4: Đông Chí Z11 luôn luôn ở trong tháng 11. Điều đó làm cho lịch Tàu hơn 2000 năm qua gần như luôn luôn ăn khớp với những hiện tượng thiên nhiên ở vùng sông Hoàng Hà bên Tàu.
(Còn ở bên ta thì 24 trung/tiết khí chẳng có ý nghĩa gì hết, quanh năm suốt tháng trời nắng chang chang!)
Tiếp theo, kiến là gì?
Liu1 cắt nghĩa kiến 建 là cái ‘cán’ của ‘chòm sao’ (asterism) Big Dipper mà dân ta gọi là ‘sao Bánh Lái’. Nói đại khái, trong tháng Đông Chí, buổi chiều, người Tàu thời xưa, trước thế kỷ 7, ở vùng sông Hoàng Hà, gần vỹ tuyến 35oN, sẽ thấy cái cán của chòm sao đó chỉ hướng Bắc (nơi của ‘Tý’) trên đường chưn trời, bởi vậy tháng có Đông Chí gọi là tháng ‘kiến Tý’. (Thời nay, muốn thấy rõ cái cán của chòm sao đó thì phải lên vỹ tuyến 41°N.)
Hình 2 cho thấy chòm sao Big Dipper xoay theo mùa, bên trời Tây.
Hình 2. Perkic.[3]
Tóm lại, ta có bảng dưới.
kiến | trung khí | tháng (lịch Tàu) | tháng (lịch Gregorian) |
Tý | Đông Chí Z11 | 11 | 22-Dec |
Sửu | Đại Hàn Z12 | 12 | 20-Jan |
Dần | Vũ Thủy Z1 | 1 | 19-Feb |
Mẹo | Xuân Phân Z2 | 2 | 21-Mar |
Thìn | Cốc Vũ Z3 | 3 | 20-Apr |
Tỵ | Tiểu Mãn Z4 | 4 | 21-May |
Ngọ | Hạ Chí Z5 | 5 | 22-Jun |
Mùi | Đại Thử Z6 | 6 | 23-Jul |
Thân | Xử Thử Z7 | 7 | 23-Aug |
Dậu | Thu Phân Z8 | 8 | 23-Sep |
Tuất | Sương Giáng Z9 | 9 | 23-Oct |
Hợi | Tiểu Tuyết Z10 | 10 | 22-Nov |
2. Các bộ lịch xưa
Trước kia có giả thiết ‘3 giêng’ 三正 cho rằng tháng giêng ở lịch trào Hạ (2000–1600 BCE) là tháng Dần, tháng giêng ở lịch trào Ân (1600–1046 BCE) là tháng Sửu, và tháng giêng ở lịch trào Châu (1046–249 BCE) là tháng Tý.
Nay người ta cho rằng đó là 3 thứ lịch trong 6 thứ lịch thời Chiến Quốc (480–222 BCE), kêu bằng Châu, Lỗ, Huỳnh Đế, Ân, Hạ, Chuyên Húc, mà chẳng dính líu chi tới mấy trào Hạ, Ân, Châu trước đó hết.
Dựa theo bộ luật nêu ở 1.1 và các tài liệu khác, Liu1 có thể tái lập lịch Tàu trong mọi thời kỳ từ năm 722 BCE tới nay và cũng có thể dự tính lịch Tàu từ nay tới năm 2200. Dưới đây ta coi qua một số mẫu lịch Tàu xưa, mỗi mẫu gồm 3 năm của một thời kỳ.
2.1 Xuân Thu (770–481 BCE)
Dưới đây là lịch nước Lỗ. Tháng đầu năm là Sửu.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Kỷ Mùi
722 BCE |
01-01
16-Jan |
Đại Hàn Z12 | 12-01
27-Jan |
Sửu -12 |
Canh Thân
721 BCE |
01-01
05-Jan |
Đại Hàn Z12 | 23-01
27-Jan |
Sửu -12 |
Tân Dậu
720 BCE |
01-01
23-Jan |
Đại Hàn Z12 | 04-01
26-Jan |
Sửu -12 |
Dân nước Lỗ ắt là ghét vua nước Lỗ lắm khi ổng đặt ngày mồng 1 Tết vô ngay trong cái tháng lạnh nhứt trong năm (Đại Hàn).
2.2 Chiến Quốc (480–222 BCE)
Thời này, như nói trên, có 6 thứ lịch, làm theo cùng một ‘thuật toán’ (algorithm) nhưng khác tháng đầu năm.
2.2.1 Lịch ‘Châu’
Tháng đầu năm là Tý.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Nhâm Tuất
479 BCE |
01-01
30-Nov-480 BCE |
Đông Chí Z11 | 27-01
26-Dec-480 BCE |
Tý -11 |
Quý Hợi
478 BCE |
01-01
19-Dec-479 BCE |
Đông Chí Z11 | 08-01
26-Dec-479 BCE |
Tý -11 |
Giáp Tý
477 BCE |
01-01
8-Dec-478 BCE |
Đông Chí Z11 | 20-01
27-Dec-478 BCE |
Tý -11 |
Ắn Tết trong tháng Tý thì ắt chẳng lạnh nhưng ngặt nỗi ngày ngắn hơn đêm (Đông Chí).
2.2.2 Lịch nước Lỗ
Tháng đầu năm là Tý.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Nhâm Tuất
479 BCE |
01-01
01-Dec-480 BCE |
Đông Chí Z11 | 26-01
26-Dec-480 BCE |
Tý -11 |
Quý Hợi
478 BCE |
01-01
20-Dec-479 BCE |
Đông Chí Z11 | 07-01
26-Dec-479 BCE |
Tý -11 |
Giáp Tý
477 BCE |
01-01
09-Dec-478 BCE |
Đông Chí Z11 | 19-01
27-Dec-478 BCE |
Tý -11 |
2.2.3 Lịch ‘Huỳnh Đế’
Tháng đầu năm là Tý.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Nhâm Tuất
479 BCE |
01-01
30-Nov-480 BCE |
Đông Chí Z11 | 27-01
26-Dec-480 BCE |
Tý -11 |
Quý Hợi
478 BCE |
01-01
19-Dec-479 BCE |
Đông Chí Z11 | 08-01
26-Dec-479 BCE |
Tý -11 |
Giáp Tý
477 BCE |
01-01
08-Dec-478 BCE |
Đông Chí Z11 | 20-01
27-Dec-478 BCE |
Tý -11 |
Dữ liệu cho thấy ngày mồng 1 Tết trong ba thứ lịch nêu trên (Châu, Lỗ, Huỳnh Đế) thì lệch nhau có một ngày mà thôi.
2.2.4 Lịch ‘Ân’
Tháng đầu năm là Sửu, lạnh ngắt.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Quý Hợi
478 BCE |
01-01
18-Jan |
Đại Hàn Z12 | 08-01
25-Jan |
Sửu -12 |
Giáp Tý
477 BCE |
01-01
07-Jan |
Đại Hàn Z12 | 19-01
25-Jan |
Sửu -12 |
Ất Sửu
476 BCE |
01-01
25-Jan |
Đại Hàn Z12 | 01-01
25-Jan |
Sửu -12 |
2.2.5 Lịch ‘Hạ’
Tháng đầu năm là Dần.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Quý Hợi
478 BCE |
01-01
16-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 09-01
24-Feb |
Dần -1 |
Giáp Tý
477 BCE |
01-01
06-Mar |
Xuân Phân Z2 | 21-01
26-Mar |
Mẹo -2 |
Ất Sửu
476 BCE |
01-01
23-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 02-01
24-Feb |
Dần -1 |
2.2.6 Lịch ‘Chuyên Húc’
Tháng đầu năm là Hợi, nhưng vẫn gọi là tháng 10, tiếp theo là tháng 11, tháng 12,… cho tới tháng 9.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Nhâm Tuất
479 BCE |
01-10
01-Nov-480 BCE |
Tiểu Tuyết Z10 | 27-10
27-Nov-480 BCE |
Hợi -10 |
Quý Hợi
478 BCE |
01-10
20-Nov-479 BCE |
Tiểu Tuyết Z10 | 08-10
27-Nov-479 BCE |
Hợi -10 |
Giáp Tý
477 BCE |
01-10
09-Nov-478 BCE |
Tiểu Tuyết Z10 | 19-10
27-Nov-478 BCE |
Hợi -10 |
Dữ liệu cho thấy 6 thứ lịch thời Chiến Quốc đặt tháng đầu năm theo thứ tự nhiều-ít như sau:
- kiến Tý: 3/6,
- kiến Sửu: 1/6, kiến Dần: 1/6, kiến Hợi: 1/6.
2.3 Tần (221–206 BCE)
Trào Tần cũng dùng lịch Chuyên Húc như nêu trên.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Tân Tỵ
220 BCE |
01-10
18-Nov-221 BCE |
Tiểu Tuyết Z10 | 08-10
25-Nov-221 BCE |
Hợi -10 |
Nhâm Ngọ
219 BCE |
01-10
08-Nov-220 BCE |
Tiểu Tuyết Z10 | 18-10
25-Nov-220 BCE |
Hợi -10 |
Quý Mùi
218 BCE |
01-10
28-Oct-219 BCE |
Tiểu Tuyết Z10 | 29-10
25-Nov-219 BCE |
Hợi -10 |
2.4 Hán (206 BCE – 220 CE)
Đầu trào Hán vẫn xài lịch Tần như nêu trên. Năm 104 BCE Hán Võ Đế (156–87 BCE) ra lịnh đổi lại tháng đầu năm là Dần và tháng nào không có trung khí là tháng nhuận; bởi vậy lịch năm 104 BCE có tới 15 tháng.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Tân Tỵ
100 BCE |
01-01
08-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 14-01
21-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Ngọ
99 BCE |
01-01
28-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 25-01
21-Feb |
Dần -1 |
Quý Mùi
98 BCE |
01-01
16-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 06-01
21-Feb |
Dần -1 |
Tới khi Vương Mãng (45 BCE – 23 CE) lập trào Tân (09–23 CE) thì ông ta ra lịnh đổi tháng đầu năm về Sửu.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thìn
20 CE |
01-01
14-Jan |
Đại Hàn Z12 | 09-01
22-Jan |
Sửu -12 |
Tân Tỵ
21 CE |
01-01
03-Jan |
Đại Hàn Z12 | 19-01
21-Jan |
Sửu -12 |
Nhâm Ngọ
22 CE |
01-01
22-Jan |
Đại Hàn Z12 | 03-01*
24-Jan |
Sửu -12 |
* đây là tính theo ‘bình khí’, chớ tính theo ‘định khí’ thì Z12 xảy ra ngày 30-12 của năm Tân Tỵ trước đó.
Hết trào Vương Mãng, tháng đầu năm trở lại Dần.
2.5 Tấn (266–420)
Tháng đầu năm là Dần.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thân
300 |
01-01
07-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 13-01
19-Feb |
Dần -1 |
Tân Dậu
301 |
01-01
26-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 24-01
18-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Tuất
302 |
01-01
14-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 05-01
18-Feb |
Dần -1 |
2.6 Nam Bắc trào (420–589)
Tháng đầu năm là Dần.
2.6.1 Lưu Tống (420–479)
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thân
420 |
01-01
31-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 19-01
18-Feb |
Dần -1 |
Tân Dậu
421 |
01-01
18-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 04-01*
21-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Tuất
422 |
01-01
07-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 11-01
17-Feb |
Dần -1 |
* đây là tính theo ‘bình khí’, chớ tính theo ‘định khí’ thì Z1 xảy ra ngày 29-12 của năm Canh Thân trước đó.
2.6.2 Nam Tề (479–502) và Bắc Ngụy (386–535)
Hai nước này xài lịch giống nhau.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thìn
500 |
01-01
15-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 03-01
17-Feb |
Dần -1 |
Tân Tỵ
501 |
01-01
04-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 13-01
16-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Ngọ
502 |
01-01
24-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 25-01
17-Feb |
Dần -1 |
2.7 Tùy (581–618)
Tháng đầu năm là Dần.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thân
600 |
01-01
21-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 28-01
17-Feb |
Dần -1* |
Tân Dậu
601 |
01-01
08-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 09-01
16-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Tuất
602 |
01-01
29-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 19-01
16-Feb |
Dần -1 |
* tháng 1 có nhuần.
2.8 Đường (618–907)
Đầu trào Đường vẫn xài lịch Tùy như nêu trên. Song le, tới tháng 12 năm 689, thái hậu Võ Tắc Thiên (624–705) ra lịnh lấy ngay tháng đó làm tháng đầu năm, tức là tháng Tý, nhưng vẫn gọi là tháng 11, tiếp theo là tháng 12, tháng 1,… cho tới tháng 10.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Dần
690 |
01-11
18-Dec-689 |
Đông Chí Z11 | 01-11
18-Dec |
Tý -11 |
Tân Mẹo
691 |
01-11
06-Dec-690 |
Đông Chí Z11 | 13-11
18-Dec |
Tý -11 |
Nhâm Thìn
692 |
01-11
26-Nov-691 |
Đông Chí Z11 | 24-11
19-Dec |
Tý -11 |
Từ năm 701, tháng đầu năm đổi lại là Dần.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thân
900 |
01-01
04-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 11-01
14-Feb |
Dần -1 |
Tân Dậu
901 |
01-01
23-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 23-01
14-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Tuất
902 |
01-01
11-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 04-01
14-Feb |
Dần -1 |
2.9 Tống (960–1279)
Tháng đầu năm là Dần.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Thìn
1100 |
01-01
12-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 02-01
13-Feb |
Dần -1 |
Tân Tỵ
1101 |
01-01
31-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 13-01
12-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Ngọ
1102 |
01-01
21-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 23-01
12-Feb |
Dần -1 |
2.10 Nguyên (1271–1368)
Tháng đầu năm là Dần.
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Tý
1300 |
01-01
23-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 20-01
11-Feb |
Dần -1 |
Tân Sửu
1301 |
01-01
10-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 02-01
11-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Dần
1302 |
01-01
30-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 13-01
11-Feb |
Dần -1 |
2.11 Minh (1368–1644)
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Tý
1600 |
01-01
15-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 05-01
19-Feb |
Dần -1 |
Tân Sửu
1601 |
01-01
03-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 16-01
18-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Dần
1602 |
01-01
23-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 28-01
19-Feb |
Dần -1 |
2.12 Thanh (1644–1911)
niên | ngày đầu năm | trung khí | xảy ra ngày… | tháng đầu năm |
Canh Tý
1900 |
01-01
31-Jan |
Vũ Thủy Z1 | 20-01
19-Feb |
Dần -1 |
Tân Sửu
1901 |
01-01
19-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 01-01
19-Feb |
Dần -1 |
Nhâm Dần
1902 |
01-01
08-Feb |
Vũ Thủy Z1 | 12-01
19-Feb |
Dần -1 |
Dữ liệu cho thấy, từ thời trào Hán về sau, vua chúa ít đổi tháng đầu năm mà vẫn để ở Dần, trừ ra hai trường hợp khác thường dưới trào Vương Mãng và Võ Hậu.
3. Thảo luận
Tóm lại, tháng giêng đầu năm trong lịch Tàu xưa thường bị những đấng con Trời, vì lý do nào đó, đặt vô những tháng khác nhau theo thứ tự nhiều-ít như sau:
- tháng 1, kiến Dần, trung khí Vũ Thủy Z1,
- tháng 11, kiến Tý, trung khí Đông Chí Z11,
- tháng 12, kiến Sửu, trung khí Đại Hàn Z12,
- tháng 10, kiến Hợi, trung khí Tiểu Tuyết Z10,
và từ năm 701 tới nay thì tháng giêng nằm yên trong tháng 1 kiến Dần, hết chạy lung tung.
(Nói cách khác, ‘kiến’ gì thì ‘kiến’, cũng là lịch Tàu mà thôi, chớ chẳng có ‘lịch Kiến Tý’, ‘lịch Kiến Sửu’,… gì hết.)
Tới đây, cần giải thích một điều đang bị hiểu lầm.
Như giới thiệu bên trên, lịch Tàu đếm tháng từ 1 tới 12, tháng nào nhuần thì bỏ qua không đếm (luật 8). Lịch ta xưa nay lấy theo lịch Tàu, nên lịch ta tức nhiên cũng đếm từ tháng một tới tháng mười một và tháng mười hai, riêng tháng một còn gọi ‘tháng giêng’ và tháng mười hai còn gọi ‘tháng chạp’ (giêng và chạp cũng là tiếng Tàu 正 và 臘).
Ngoài ra, ở miền bắc, tháng mười một cũng gọi ‘tháng một’ (hình 3, trên) trong khi ở miền nam vẫn gọi ‘tháng mười một’ từ xưa tới giờ (hình 3, dưới).
Hình 3.
Dù sao, gọi tháng mười một là ‘tháng một’ thì cũng chẳng phải là lý do để cho rằng người Việt xưa đã từng xài version ‘kiến Tý’ của lịch Tàu, với tháng ‘một’ (đầu năm) đặt ở tháng 11.
Thực ra, người Việt xưa đã biết xài lịch từ hồi nào? Những thuật ngữ ‘sóc’ 朔 (không trăng), ‘huyền’ 弦 (trăng non), ‘vọng’ 望 (trăng rằm), mà tiếng Phước Kiến đọc lần lượt là sok, hiân, bāng, cho thấy dường như người Việt xưa biết lịch sớm lắm là từ thời trào Đường, qua nhóm cư dân gốc Tàu ở An Nam.
Mà thời trào Đường, không kể 10 năm thời Võ Hậu (624–705), thì xài version ‘kiến Dần’ (mục 2.8).
Vậy, version sớm nhứt của lịch Tàu mà người Việt xưa được biết và xài thì có lẽ là kiến Dần, chớ chẳng phải ‘kiến Tý’. Vả chăng, ta cũng chưa nghe nói vua chúa người Việt đã từng có ai đổi tháng đầu năm trong lịch ta từ tháng Dần sang tháng Tý, hay bất cứ tháng nào khác, bao giờ.
[1] Yuk Tung Liu (2018–2024) Rules for the Chinese calendar. https://ytliu0.github.io/ChineseCalendar/
[2] Adam Smith. The Chinese sexagenary cycle and the ritual foundations of the calendar. Calendars and Years II: Astronomy and Time in the Ancient and Medieval World, ed John M. Steele (2010).
[3] Anthony Perkic. Using the Big Dipper as a sign post. https://orionbearastronomy.com/2018/10/11/using-the-big-dipper-as-a-sign-post/ (13-Apr-24)
Tàu hổng có làm ra cái gì cả, mà chỉ là ăn cắp kiến thức xưa của người Việt thui, trí thức ta bảo thía
ThíchThích