Tagged with Nguyễn Cung Thông

“Tiếng Việt từ TK 17: vài nhận xét về bản quốc ngữ Sấm Truyền Ca và Lập Quốc Kinh – phần 44A”

“Tiếng Việt từ TK 17: vài nhận xét về bản quốc ngữ Sấm Truyền Ca và Lập Quốc Kinh – phần 44A”

      Nguyễn Cung Thông[1] Phần này ghi lại vài nhận xét về bản chữ quốc ngữ Sấm Truyền Ca và Lập Quốc Kinh, qua lăng kính của chữ quốc ngữ từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện … Tiếp tục đọc

“Tiếng Việt từ TK 17: các cách dùng nói lăm, nói lắp và tlăm tiếng/nói tlăm tiếng và trăm hay không bằng tay quen” (phần 43)

“Tiếng Việt từ TK 17: các cách dùng nói lăm, nói lắp và tlăm tiếng/nói tlăm tiếng và trăm hay không bằng tay quen” (phần 43)

      Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về các cách dùng nói lăm, nói lắp và tlăm tiếng/nói tlăm tiếng từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ … Tiếp tục đọc

“Tiếng Việt từ TK 17: các cách dùng trống một, giữ/cầm canh, nhà điếm/ dỏ, trắc ảnh, thì – giờ” (phần 42)

“Tiếng Việt từ TK 17: các cách dùng trống một, giữ/cầm canh, nhà điếm/ dỏ, trắc ảnh, thì – giờ” (phần 42)

      Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về các cách dùng trống một, trống hai, giữ canh, cầm canh, nhà điếm, tuần điếm từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo, cũng như các cách nói liên hê như đêm năm canh. Đây là lần đầu tiên … Tiếp tục đọc

“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng Trì Trì, mlồi/mlồ, Chiêm Thành – Cham và *Lâm (Ấp)” (phần 41)

“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng Trì Trì, mlồi/mlồ, Chiêm Thành – Cham và *Lâm (Ấp)” (phần 41)

      Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về các cách dùng Trì Trì, mlồi/mlô, chiem thành (~ Chiêm Thành/NCT) từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ … Tiếp tục đọc

“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đặc biệt a phien – a phiền – a phiện – á phiên – nhã phiên – nha phiến” (phần 40B)

“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đặc biệt a phien – a phiền – a phiện – á phiên – nhã phiên – nha phiến” (phần 40B)

      Nguyễn Cung Thông[1] Phần này tiếp theo phần 40, bàn thêm về cách dùng á phiện thời VBL (ap hien, trang 12): VBL trang 12 Các chữ viết tắt trong bài NCT (Nguyễn Cung Thông), CG (Công Giáo), PG (Phật Giáo), LM (Linh Mục), VBL (từ điển/tự điển Việt Bồ La), HV (Hán Việt). … Tiếp tục đọc

“Tiếng Việt từ TK 17: vài ghi nhận thêm về thì giá, trao đổi tiền bạc các loại, lợi – lời – lãi … (phần 21C)”

“Tiếng Việt từ TK 17: vài ghi nhận thêm về thì giá, trao đổi tiền bạc các loại, lợi – lời – lãi … (phần 21C)”

Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về giá tiền dùng trong hệ thống tiền tệ từ thời LM de Rhodes sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên tên loại tiền này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ quốc ngữ). Tài liệu tham khảo chính của bài … Tiếp tục đọc

“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng vợ lẻ, lặng lẻ … vào thời LM de Rhodes và những hệ luỵ” (phần 38)

“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng vợ lẻ, lặng lẻ … vào thời LM de Rhodes và những hệ luỵ” (phần 38)

Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về cách dùng đặc biệt “vợ lẻ” từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Cụm danh từ này – cũng như một nhóm từ vựng liên hệ như vợ chính, chính thê, vợ cả, vợ lớn, thiếp, vợ bé, vợ … Tiếp tục đọc