Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về các cách dùng Trì Trì, mlồi/mlô, chiem thành (~ Chiêm Thành/NCT) từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ … Tiếp tục đọc
Tagged with Tiếng Việt từ TK 17 …
“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đặc biệt con nít – con ít, hắt xơi” (phần 40)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về các cách dùng con nít, con ít, con bé, hắt xơi, hạt nhau, ap hien (á phiên) – từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng Mỵ (Mị) Chu, Diễn Chu, bồ cu, bồ câu … Bùi Chu” (phần 39)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về tên gọi (nhân danh) như Mỵ (Mị) Chu, địa danh như Giao Chu (Châu), Diễn Chu, Bùi Chu và bồ cu, bồ câu … từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: vài ghi nhận thêm về thì giá, trao đổi tiền bạc các loại, lợi – lời – lãi … (phần 21C)”
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về giá tiền dùng trong hệ thống tiền tệ từ thời LM de Rhodes sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên tên loại tiền này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ quốc ngữ). Tài liệu tham khảo chính của bài … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng vợ lẻ, lặng lẻ … vào thời LM de Rhodes và những hệ luỵ” (phần 38)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về cách dùng đặc biệt “vợ lẻ” từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Cụm danh từ này – cũng như một nhóm từ vựng liên hệ như vợ chính, chính thê, vợ cả, vợ lớn, thiếp, vợ bé, vợ … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: một số từ Hán Việt thời LM de Rhodes” (phần 37)
Nguyễn Cung Thông[1] Loạt bài “Tiếng Việt từ TK 17” đã đề cập đến một số cách dùng Hán Việt đặc biệt như sinh thì (~qua đời, chết), Kinh Tại Thiên, Kinh Tin Kính, Kinh Thiên Chúa, lịch sự, thượng hoà hạ mục, thượng phụ, trung phụ, hạ phụ, thượng đế, thiên chủ/chúa[2] …v.v…Phần 37 … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: vừng, mè … tự vị, tự vựng và tự điển” (phần 36)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về cách dùng vừng, mè vào thời LM de Rhodes đến truyền đạo và sau đó là các cách dùng tự vị, tự vựng và tự điển. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ quốc ngữ). … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đừng, chẳng khi nào đừng, chẳng có khi đừng” (phần 35)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về cách dùng đừng, chẳng khi nào đừng, chẳng có khi đừng, dừng, liên hệ giữa không và chẳng/chăng của câu phủ định vào thời LM de Rhodes đến truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đã, đã đã, nên tật, đã tật” (phần 34)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về cách dùng đã, đã đã, đã tật và làm đã, đã làm vào thời LM de Rhodes đến truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ quốc ngữ). Ngoài các bản Nôm của LM … Tiếp tục đọc
“Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng nghỉ … nghỉ làm” (phần 33)
Nguyễn Cung Thông[1] Phần này bàn về cách dùng nghỉ (dấu hỏi)/nghỉ làm vào thời LM de Rhodes sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên các từ như vậy được dùng trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh (chữ quốc ngữ). Sau đó khoảng 2 TK, chữ nghỉ lại xuất … Tiếp tục đọc